Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT ngày 01/08/2024

08:28 19/11/2024

Theo quy định này, thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định cụ thể tại STT 29 Mục B Phần II, Quyết định 2124/QĐ-BTNMT ngày 01/08/2024 với những nội dung cụ thể sau:

1. Trình tự thực hiện thủ tục cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1.1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tiến hành nộp Đơn

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

1.2. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ

(i) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi là TTHC).

Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.

(ii) Trường hợp Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

1.3. Các công việc mà Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cần thực hiện

(i) Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà GCN đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân.

Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp GCN quy định tại điểm h khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục.

(ii) Trường hợp vị trí thửa đất trên GCN đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp GCN đã cấp thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp GCN đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất.

(iii) Trường hợp GCN đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện:

- Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp GCN theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu.

- Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà GCN đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên GCN đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp GCN thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp GCN trước đây.

(iv) Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai - Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

(v) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp GCN; trao GCN hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.

Trường hợp cấp đổi GCN đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ GCN đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận GCN mới từ Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp GCN cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

(iv) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục.

Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật vào Sổ địa chính.

Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.

2. Cách thức thực hiện thủ tục cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

- Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

- Nộp thông qua dịch vụ bưu chính.

- Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

- Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.

3. Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

3.1. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục xin tách thửa hoặc hợp thửa đất

Hồ sơ khi thực hiện thủ tục cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

(i) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất - Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và GCN đã cấp.

Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất - Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

(ii) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi

3.2. Số lượng hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Người thực hiện thủ tục cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ.

4. Thời hạn giải quyết hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Thời hạn giải quyết hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá thời gian theo quy định như sau:

(i) Trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 0 Nghị định 101/2024/NĐ-CP là không quá 05 ngày làm việc.

(ii) Trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 0 Nghị định 101/2024/NĐ-CP là không quá 10 ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.

- Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo đạc lập bản đồ địa chính thì thời gian thực hiện theo dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp GCN mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao GCN.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc.

Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

5. Đối tượng thực hiện TTHC cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

- Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

- Cá nhân, cộng đồng dân cư.

6. Cơ quan thực hiện TTHC cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Cơ quan thuế.

7. Kết quả thực hiện TTHC cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

- Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.

- GCN.

8. Lệ phí, phí thực hiện TTHC cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có)

Theo quy định của Luật phí và lệ phí và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật phí và lệ phí.

9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện TTHC cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất - Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có)

Việc cấp đối đối với GCN đã cấp được thực hiện trong trường hợp sau:

(i) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi GCN đã cấp trước ngày 01/8/2024 sang GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

(ii) GCN đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng.

(iii) GCN đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi GCN đối với trường hợp có nhiều thửa đất cấp chung 01 GCN mà có một hoặc một số thửa đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi GCN quy định tại các điểm d, đ, e khoản 2 và khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai 2024.

(iv) Mục đích sử dụng đất ghi trên GCN đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp GCN đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

(v) Vị trí thửa đất trên GCN đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp GCN đã cấp.

(vi) Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà GCN đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

(vii) GCN đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

(viii) Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp GCN.

(ix) Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.

11. Căn cứ pháp lý của TTHC cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Luật Đất đai 2024Luật sửa đổi Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

Nghị định 101/2024/NĐ-CPNghị định 102/2024/NĐ-CP.

Thong ke

Tiến sĩ Nguyễn Trung Thành

Phạm Trọng Đạt

Tiến sĩ Bùi Hải Thiêm

Tỉ giá hối đoái