Hành vi không thi hành án dân sự có thể bị xử lý hình sự?
14:37 08/01/2025
Các yếu tố cơ bản cấu thành tội phạm như sau:
Về mặt chủ thể: Là cá nhân hoặc pháp nhân có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng cố tình không thi hành.
Áp dụng cho các đối tượng cụ thể, như: Người bị kết án phải bồi thường thiệt hại, trả nợ, giao tài sản...; người chịu trách nhiệm thực hiện quyết định thi hành án.
Về mặt khách thể: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan thi hành án dân sự. Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án.
Về mặt khách quan: Hành vi không chấp hành quyết định của cơ quan thi hành án dân sự, dù đã được yêu cầu thực hiện. Gây hậu quả nghiêm trọng (ví dụ: làm thiệt hại về kinh tế lớn, ảnh hưởng quyền lợi của người được thi hành án).
Về mặt chủ quan: Người phạm tội có lỗi cố ý, thể hiện qua việc cố tình trì hoãn, trốn tránh hoặc cản trở thi hành án.
Hình phạt theo Điều 380 Bộ luật Hình sự:
1. Khung cơ bản: Bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
2. Khung tăng nặng: Phạt tù từ 3 năm đến 7 năm nếu thuộc một trong các trường hợp: Có tổ chức; trốn tránh nghĩa vụ, chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn; gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi của người khác.
3. Hình phạt bổ sung: Có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 1 năm đến 5 năm.
Tuy nhiên, trước khi xử lý hình sự, thường sẽ có các biện pháp xử phạt hành chính hoặc cưỡng chế thi hành án. Chỉ khi người có nghĩa vụ cố tình không thực hiện hoặc cản trở thi hành án dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, mới có thể bị khởi tố hình sự.
Các tình tiết được coi là cố tình không thi hành án thường được xác định dựa trên hành vi, thái độ, và ý thức của người phải thi hành án. Những dấu hiệu được coi là cố tình bao gồm:
1. Không thực hiện nghĩa vụ dù đã được thông báo nhiều lần: Người phải thi hành án đã nhận được thông báo, quyết định thi hành án từ cơ quan thi hành án dân sự nhưng không thực hiện nghĩa vụ.
Ví dụ: Không giao tài sản, không bồi thường thiệt hại hoặc không trả nợ theo quyết định.
2. Trốn tránh trách nhiệm: Cố ý không có mặt tại nơi cư trú hoặc cố tình lẩn tránh cơ quan thi hành án khi được triệu tập; thay đổi nơi cư trú mà không thông báo để tránh bị thi hành án.
3. Chuyển giao, tẩu tán tài sản: Bán, cho, tặng, cất giấu, hoặc chuyển nhượng tài sản thuộc diện phải thi hành án để trốn tránh nghĩa vụ.
Ví dụ: Bán nhà hoặc chuyển quyền sở hữu cho người khác để không phải thi hành án.
4. Cản trở thi hành án: Có hành vi ngăn cản hoặc đe dọa người thi hành án; lôi kéo, kích động người khác chống đối, không cho cơ quan thi hành án thực hiện nhiệm vụ.
5. Cố ý kéo dài thời gian thi hành án: Lấy lý do không hợp lý hoặc sử dụng các biện pháp pháp lý không phù hợp để trì hoãn việc thi hành án.
Ví dụ: Giả mạo bệnh tật hoặc liên tục gửi khiếu nại không có căn cứ để kéo dài thời gian.
6. Hậu quả nghiêm trọng: Hành vi cố tình không thi hành án dẫn đến thiệt hại kinh tế lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người được thi hành án.
Căn cứ để xác định "cố tình" bao gồm: Chứng cứ (Các văn bản, quyết định đã được giao cho người thi hành án; hành vi tẩu tán tài sản được phát hiện); Lời khai: Thái độ và lời khai của người phải thi hành án khi được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ.
Hậu quả: Những thiệt hại thực tế gây ra bởi hành vi không chấp hành án.