Giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật về an sinh xã hội

09:59 03/01/2025

Hiện nay, trong bối cảnh Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và hội nhập quốc tế sâu rộng, việc hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách và pháp luật về an sinh xã hội đã trở thành một nhu cầu cấp bách. Chính sách an sinh xã hội không chỉ bảo đảm ổn định xã hội mà còn bảo vệ quyền lợi cho người dân, đặc biệt là các nhóm yếu thế trong xã hội. Những năm qua, hệ thống chính sách an sinh xã hội đã đạt được những thành tựu quan trọng song vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để bảo đảm quyền lợi cho người dân, góp phần xây dựng xã hội công bằng, văn minh và phát triển bền vững.

1. Đặt vấn đề

Trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội hiện nay, vấn đề an sinh xã hội trở thành một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Chính sách, pháp luật về an sinh xã hội không chỉ bảo đảm quyền lợi cơ bản của người dân mà còn góp phần xây dựng môi trường sống ổn định, công bằng và hạnh phúc. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách này vẫn còn một số hạn chế, thách thức, đòi hỏi cần có những giải pháp cụ thể và toàn diện, bảo đảm quyền lợi cơ bản cho người dân; đồng thời, tạo điều kiện cho mọi người dân tiếp cận các dịch vụ thiết yếu, như: y tế, giáo dục và việc làm. Điều này không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

2. Tầm quan trọng của việc hoàn thiện chính sách, pháp luật về an sinh xã hội 

Thứ nhất, bảo đảm sự công bằng xã hội. Hệ thống an sinh xã hội có vai trò cốt lõi là bảo vệ quyền lợi của người dân và tạo điều kiện cho xã hội phát triển bền vững. Hệ thống pháp luật về an sinh xã hội là nền tảng pháp lý điều chỉnh các hoạt động bảo vệ quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách trợ giúp xã hội. Khi hệ thống pháp luật về lĩnh vực này hoàn thiện sẽ không chỉ bảo đảm sự công bằng trong xã hội mà còn giúp các đối tượng yếu thế có cơ hội tiếp cận các dịch vụ bảo đảm an sinh xã hội, giảm thiểu rủi ro kinh tế – xã hội mà họ có thể gặp phải; đồng thời, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự ổn định xã hội. 

Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội giúp bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội tiếp cận các dịch vụ cơ bản, như: y tế, giáo dục, nhà ở và việc làm góp phần giảm thiểu khoảng cách giàu, nghèo và tạo ra một xã hội công bằng hơn, từ đó, tạo môi trường thuận lợi trong việc phát triển kinh tế – xã hội.

Thứ hai, tăng cường bảo vệ quyền lợi của người dân và nâng cao chất lượng cuộc sống. Bảo vệ quyền lợi của những người yếu thế trong xã hội, như: người già, người khuyết tật, trẻ em và người nghèo để họ được hưởng các quyền lợi và dịch vụ cần thiết trong cuộc sống. Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa và chuyển đổi mô hình lao động với nhiều người tham gia vào nền kinh tế phi chính thức, pháp luật cần điều chỉnh để bảo vệ người lao động trong các lĩnh vực mới, như kinh tế số hay phát triển dịch vụ. Đồng thời, hoàn thiện pháp luật về chính sách an sinh xã hội là cần thiết trong bối cảnh nước ta đang đối mặt với các thách thức mới, như: sự gia tăng số lượng người lao động trong khu vực phi chính thức, già hóa dân số và sự thay đổi của thị trường lao động trong thời đại số. Vì vậy. việc hoàn thiện hệ thống pháp luật sẽ giúp mở rộng phạm vi bao phủ bảo đảm rằng, người lao động dù trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng được bảo vệ khỏi các rủi ro về thu nhập và sức khỏe.

Thứ bathúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. An sinh xã hội tốt giúp cải thiện sức khỏe và trình độ học vấn của người dân, từ đó, nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút đầu tư và phát triển bền vững.

Tuy nhiên, hiện nay nhiều chương trình an sinh xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của người dân; đồng thời, vẫn còn thiếu sự phối hợp giữa các ngành và địa phương nên dẫn đến sự chồng chéo và lãng phí nguồn lực. Bên cạnh đó, nhiều chính sách an sinh xã hội chưa được triển khai một cách đồng bộ và liên tục dẫn đến tình trạng đứt gãy trong việc hỗ trợ người dân. Những nguyên nhân này xuất phát từ việc thiếu nguồn lực tài chính trong việc huy động để đầu tư vào an sinh xã hội chưa được hiệu quả, đây chính là một trong những nguyên nhân khiến nhiều chương trình chưa đạt được mục tiêu đã đề ra. Cùng với đó là sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, địa phương, dẫn đến việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, hoàn thiện chính sách và pháp luật về an sinh xã hội là một nhiệm vụ quan trọng không chỉ giúp bảo đảm quyền lợi cho người dân mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cộng đồng. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc hoàn thiện chính sách, pháp luật về an sinh xã hội không chỉ là yêu cầu nội tại mà còn là tiêu chuẩn quan trọng để Việt Nam đáp ứng các cam kết quốc tế, nâng cao uy tín quốc gia và thu hút đầu tư nước ngoài. Một hệ thống an sinh xã hội hiện đại, hiệu quả, toàn diện sẽ giúp tăng cường sự ổn định xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế và phát triển bền vững.

3. Thực trạng hệ thống chính sách, pháp luật về an sinh xã hội 

Hiến pháp năm 2013 được ban hành, hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về an sinh xã hội đã được xây dựng và phát triển trên nhiều khía cạnh quan trọng, mang tính pháp lý vững chắc, nhằm bảo đảm quyền lợi của người dân. Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định rõ quyền được bảo đảm an sinh xã hội của người dân (Điều 34) và nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, cụ thể: “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định” (Điều 59). Ngoài ra, Hiến pháp cũng quy định về bình đẳng trong việc thụ hưởng phúc lợi xã hội, hỗ trợ cho các đối tượng yếu thế, như: người cao tuổi, người khuyết tật và người nghèo (Điều 57). Đồng thời, còn thể hiện định hướng của Nhà nước trong việc phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho các nhóm dân tộc thiểu số và người dân tại các vùng khó khăn (Điều 58).

Xét trên bình diện chung, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống thể chế về an sinh xã hội trên các trụ cột quan trọng, như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hội. Mỗi trụ cột đều từng bước được củng cố thông qua các văn bản pháp luật nhằm bảo đảm an sinh toàn diện cho người dân, theo đó:

Về bảo hiểm xã hội. Hiến pháp năm 2013 khẳng định rõ quyền được bảo đảm an sinh xã hội của công dân, tạo nền tảng pháp lý vững chắc để mở rộng diện bao phủ của bảo hiểm xã hội. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 là cột mốc quan trọng, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cả người lao động có hợp đồng từ 1 tháng trở lên. Đồng thời, tăng cường chế tài xử lý đối với các trường hợp không đóng bảo hiểm xã hội và hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm khuyến khích lao động trong khu vực phi chính thức tham gia. Qua đó, không chỉ giúp mở rộng phạm vi bảo vệ mà còn bảo đảm quyền lợi cho người lao động, xây dựng hệ thống bảo hiểm linh hoạt và bao trùm.

Về bảo hiểm y tế. Luật Bảo hiểm y tế năm 2013 đã đánh dấu sự chuyển đổi từ chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện sang bắt buộc đối với toàn dân cư. Chính sách này vừa giúp hoàn thiện chế độ đóng góp và hưởng quyền lợi bảo hiểm; đồng thời, mở rộng đối tượng được bảo hộ, đặc biệt là các nhóm yếu thế, như: người nghèo, người dân tộc thiểu số và người dân ở vùng sâu, vùng xa. Từ đó, giúp tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân và cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe trên phạm vi toàn quốc đóng góp vào mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.

Về bảo hiểm thất nghiệp. Luật Việc làm năm 2013 lần đầu tiên quy định bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. Chính sách này không chỉ giúp bảo vệ người lao động trước rủi ro thất nghiệp mà còn hỗ trợ họ quay trở lại thị trường lao động thông qua các chương trình đào tạo nghề và tư vấn việc làm. Đây được coi là một bước tiến lớn trong việc bảo đảm quyền lợi cho người lao động trong bối cảnh thị trường lao động đang ngày càng phức tạp và nhiều thách thức.

Về trợ giúp xã hội. Ngày 21/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó quy định chi tiết về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội. Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó quy định chi tiết về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng; trợ giúp xã hội khẩn cấp và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội. Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025, tập trung hỗ trợ người nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa… Từ những chủ trương, chính sách đó các chương trình trợ giúp xã hội đã được triển khai đồng bộ mang tính toàn diện, nhằm bảo đảm mọi nhóm đối tượng có thể được bảo vệ trước các rủi ro xã hội. Các chính sách cứu trợ trong những trường hợp khẩn cấp, như: thiên tai, dịch bệnh cũng đã thể hiện rõ vai trò của trợ giúp xã hội trong việc bảo đảm sự ổn định xã hội và hỗ trợ kịp thời những đối tượng dễ bị tổn thương.

Về chính sách ưu đãi xã hội. Thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) là trách nhiệm và nghĩa vụ thiêng liêng của Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân. Chính sách này không chỉ nhằm tri ân những người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, tự do của dân tộc mà còn là sự thể hiện tình cảm, lòng biết ơn sâu sắc của toàn xã hội đối với những anh hùng, liệt sĩ, thương binh và bệnh binh… Việc chăm lo, hỗ trợ đời sống vật chất và tinh thần cho người có công là nhiệm vụ quan trọng, góp phần xây dựng xã hội công bằng, nhân ái và phát triển bền vững. Đồng thời, đây cũng là cách thức để truyền tải và gìn giữ những giá trị lịch sử, tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc cho các thế hệ mai sau.

Bên cạnh đó, việc hoàn thiện pháp luật về an sinh xã hội trong những năm qua còn tập trung vào việc tăng cường tính đồng bộ, minh bạch và hiệu quả trong quy định về quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm an toàn tài chính của hệ thống. Sự đổi mới trong các quy định về bảo hiểm thất nghiệp cũng đã giúp giảm thiểu rủi ro thất nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề và tạo cơ hội việc làm mới cho người lao động. Chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế cũng đã có những cải tiến quan trọng, giúp tăng cường khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ y tế cơ bản, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, cụ thể:

Thứ nhất, về bảo hiểm xã hội. Một trong những hạn chế lớn nhất của bảo hiểm xã hội là sự bao phủ chưa cao, đặc biệt là đối với lao động trong khu vực phi chính thức. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động có hợp đồng từ 1 tháng trở lên nhưng tính linh hoạt chưa đủ để thu hút lao động tự do tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nhiều lao động trong khu vực phi chính thức vẫn chưa tiếp cận được quyền lợi này do mức đóng bảo hiểm cao so với thu nhập của họ. Ngoài ra, việc đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp vẫn chưa đầy đủ, mặc dù đã có quy định xử phạt mạnh mẽ nhưng vẫn chưa đủ sức răn đe.

Thứ hai, về bảo hiểm y tế. Mặc dù bảo hiểm y tế đã được mở rộng với chính sách bao phủ toàn dân, đặc biệt là từ khi Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2013 chuyển sang bắt buộc đối với toàn dân nhưng vẫn có bất cập về chất lượng dịch vụ y tế. Chênh lệch lớn về chất lượng chăm sóc y tế giữa các khu vực nông thôn và thành thị là hạn chế đáng phải lưu ý. Việc thiếu sự đầu tư cơ sở vật chất tại các vùng sâu, vùng xa và thiếu nhân lực y tế chuyên môn cao khiến người dân ở khu vực này không được hưởng các dịch vụ y tế như các khu vực đô thị. Ngoài ra, chế độ chi trả bảo hiểm y tế đôi khi còn rườm rà, phức tạp gây khó khăn cho người dân khi sử dụng bảo hiểm.

Thứ ba, về bảo hiểm thất nghiệp. Luật Việc làm năm 2013 quy định việc mở rộng bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động có hợp đồng từ 3 tháng trở lên nhưng việc thực thi chưa đồng đều và chưa đủ mạnh để bảo vệ người lao động khi mất việc. Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tuân thủ đầy đủ việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Hơn nữa, mặc dù có chế độ trợ cấp thất nghiệp nhưng các chương trình tái đào tạo nghề hoặc hỗ trợ tìm việc làm mới vẫn còn yếu, chưa thực sự hiệu quả trong việc giúp người lao động trở lại thị trường lao động.

Thứ tư, về trợ giúp xã hội. Hệ thống trợ giúp xã hội đã có những chính sách cụ thể, như: Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, tuy nhiên mức độ bao phủ và mức trợ cấp còn thấp. Bên cạnh đó, hệ thống quản lý và triển khai các chương trình trợ giúp xã hội ở các địa phương vẫn gặp khó khăn về tài chính và nguồn lực, dẫn đến hiệu quả chưa cao.

Thứ năm, về chính sách ưu đãi xã hội. Chính sách này đã được cụ thể hóa thông qua Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) nhưng quá trình thực thi vẫn còn nhiều bất cập về việc xác nhận và thụ hưởng chính sách đôi khi còn chậm trễ do sự phân bổ nguồn lực chưa hiệu quả. 

Như vậy, có thể thấy mặc dù thể chế, chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở nước ta đã đạt nhiều thành tựu quan trọng nhưng vẫn còn có những hạn chế nhất định về tính đồng bộ, sự bao phủ và hiệu quả thực thi các chính sách, pháp luật. Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung về mặt chính sách, quy định và tăng cường các nguồn lực để triển khai thực hiện một cách có hiệu quả đối với hệ thống an sinh xã hội, bảo đảm sự công bằng và ổn định cho mọi tầng lớp nhân dân.

4. Một số giải pháp trong thời gian tới

Một là, hoàn thiện khung pháp lý về chính sách an sinh xã hội một cách đồng bộ và toàn diện.

Việc xây dựng một hệ thống pháp lý đồng bộ, toàn diện là cơ sở để điều chỉnh tất cả các trụ cột của an sinh xã hội bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các quy định pháp luật. Qua đó, giúp hệ thống an sinh xã hội hoạt động hiệu lực, hiệu quả và minh bạch, bảo đảm quyền lợi của người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thực thi pháp luật. Đơn cử như Luật Bảo hiểm xã hộisửa đổi năm 2014 mặc dù đã mở rộng đối tượng tham gia nhưng vẫn còn hạn chế trong việc áp dụng đối với lao động phi chính thức. Do đó, việc hoàn thiện pháp lý đối với các đối tượng này là yêu cầu cấp thiết để mở rộng độ bao phủ và bảo đảm quyền lợi cho mọi người dân.

Vì vậy, trong thời gian tới, các bộ, ngành có liên quan cần tiếp tục rà soát các văn bản pháp luật hiện hành để tìm ra những mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập, từ đó, xây dựng các quy định rõ ràng, thống nhất giữa các trụ cột của an sinh xã hội, từ bảo hiểm xã hội đến trợ giúp xã hội. 

Cơ quan nhà nước các cấp cũng cần hợp tác chặt chẽ với các cơ quan địa phương để bảo đảm việc thực thi đúng và đủ; đồng thời, nâng cao công tác giám sát và kiểm tra việc áp dụng pháp luật tại các cấp.

Hai là, mở rộng phạm vi bao phủ và cập nhật các chính sách trợ giúp xã hội.

Điều này bao gồm việc mở rộng đối tượng thụ hưởng, không chỉ giới hạn ở những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà còn bao gồm cả những người lao động bị ảnh hưởng bởi biến động kinh tế, thiên tai, dịch bệnh. Do đó, cần xây dựng và điều chỉnh các chính sách cho phù hợp với thực tiễn bảo đảm tính công bằng và minh bạch trong việc thụ hưởng các dịch vụ và hỗ trợ xã hội. Ngoài ra, cần cải tiến các quy trình, thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và triển khai để nâng cao hiệu quả và giảm bớt gánh nặng cho người thụ hưởng. 

Ba là, tăng cường giám sát và bổ sung quy định về chế tài xử lý đối với các vi phạm.

Các cơ quan chức năng, cần đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp để phát hiện sớm các hành vi vi phạm, đặc biệt là việc trốn đóng bảo hiểm xã hội. Việc này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động mà còn bảo đảm sự minh bạch và công bằng trong môi trường kinh doanh. Đồng thời, cần có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các doanh nghiệp vi phạm để răn đe và ngăn chặn tình trạng trốn đóng bảo hiểm xã hội. 

Bốn là, đơn giản hóa thủ tục hành chính và hiện đại hóa hệ thống quản lý.

Thủ tục hành chính rườm rà là một trong những trở ngại lớn khiến nhiều người dân khó tiếp cận các quyền lợi về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ giúp giảm bớt gánh nặng cho người dân và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống an sinh xã hội. Vì vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, số hóa toàn bộ quá trình xử lý hồ sơ, cấp quyền lợi để giảm bớt sự can thiệp của các thủ tục giấy tờ. Đồng thời, cần đào tạo cán bộ, công chức, viên chức phụ trách để bảo đảm việc xử lý hồ sơ nhanh chóng, minh bạch và hiệu quả. Cùng với đó, khuyến khích người dân truy cập, theo dõi và nộp hồ sơ trực tuyến trên cổng thông tin điện tử chung về xử lý hồ sơ bảo hiểm.

Năm là, tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành và thúc đẩy truyền thông chính sách.

Tăng cường việc phối hợp liên ngành và truyền thông chính sách là điều kiện cần thiết để các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người dân hiểu rõ vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của mình trong việc tham gia và thực thi các chính sách an sinh xã hội. Cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan và các cơ quan liên quan ở địa phương trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội. Đồng thời, đẩy mạnh công tác truyền thông, sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng và các kênh trực tuyến để phổ biến thông tin chính sách một cách kịp thời, sinh động, hiệu quả tới mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các nhóm yếu thế và người lao động khu vực phi chính thức.

5. Kết luận

Hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách và pháp luật về an sinh xã hội là vấn đề cần thiết đáp ứng những thách thức mới trong bối cảnh phát triển và hội nhập quốc tế hiện nay. Hệ thống pháp lý vững chắc và đồng bộ sẽ bảo đảm quyền lợi cho mọi người dân, đặc biệt là các nhóm yếu thế, góp phần duy trì sự ổn định và công bằng xã hội, từng bước tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của hệ thống an sinh xã hội. 

Tài liệu tham khảo:
1. Mai Ngọc Cường (chủ biên) (2013). Vấn đề an sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2012 – 2020. H. NXB Chính trị quốc gia.
2. Trần Hoàng Hải, Lê Thị Thúy Hương (2011). Pháp luật an sinh xã hội: kinh nghiệm của một số nước đối với Việt Nam. H. NXB Chính trị quốc gia, 2011.
3. An sinh xã hội ở Việt Nam sau 30 năm Đổi mới: Thành tựu và thách thức. https://vass.gov.vn, ngày 11/10/2016.
4. Cần hoàn thiện chính sách, pháp luật về an sinh xã hội. https://quochoi.vn/tintuc/Pages/tin-hoat-dong-cua-quoc-hoi.aspx?ItemID=83385.
5. Hoàn thiện pháp luật về an sinh xã hội, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.https://quochoi.vn/pages/tim-kiem.aspx?ItemID=60330.
6. Hoàng Kim Khuyên. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về an sinh xã hội. Tạp chí Quản lý nhà nước số 329, tháng 6/2023.
7. Hoàn thiện pháp luật về an sinh xã hội thích ứng cách mạng công nghiệp 4.0. https://www.quanlynhanuoc.vn/2021/03/11/hoan-thien-phap-luat-ve-an-sinh-xa-hoi-thich-ung-cach-mang-cong-nghiep-4-0/

Nguồn: https://www.quanlynhanuoc.vn/

Thong ke

Tiến sĩ Nguyễn Trung Thành

Phạm Trọng Đạt

Tiến sĩ Bùi Hải Thiêm

Tỉ giá hối đoái